Engine Sentai Go-onger

Engine Sentai Go-onger là gì?

Engine Sentai Go-onger

Trên: Hình tựa Engine Sentai Go-onger.
Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam.
Thể loại Tokusatsu
Sáng lập Toei
Kịch bản Junki Takegami, Shō Aikawa, Kenji Konuta, Junichi Miyashita, Naruhisa Arakawa, Junko Kōmura, Miyako Hatano
Đạo diễn Katsuya Watanabe, Satoshi Morota, Noboru Takemoto, Shōjirō Nakazawa, Nobuhiro Suzumura, Hiroshi Butsuda, Hiroyuki Katō
Diễn viên Yasuhisa Furuhara
Shinwa Kataoka
Rina Aizawa
Masahiro Usui
Kenji Ebisawa
Nao Oikawa
Hidenori Tokuyama
Yumi Sugimoto
Soạn nhạc Megumi Ohashi, Kenichiro Ōishi
Quốc gia Nhật Bản Nhật Bản
Số tập 50 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuất Jun Hikasa
Motoi Sasaki
Kenichi Wasano
Kōichi Yada
Masashi Yagi
Thời lượng 24 – 25 phút/tập
Trình chiếu
Kênh trình chiếu TV Asahi
Định dạng hình ảnh 720p (HDTV)
Phát sóng 17 tháng 2 năm 2008 – 8 tháng 2 năm 2009
Thông tin khác
Chương trình trước Juken Sentai Gekiranger
Chương trình sau Samurai Sentai Shinkenger
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Engine Sentai Go-onger (.mw-parser-output ruby>rt,.mw-parser-output ruby>rtc{font-feature-settings:”ruby”1}.mw-parser-output ruby.large{font-size:250%}.mw-parser-output ruby.large>rt,.mw-parser-output ruby.large>rtc{font-size:.3em}炎神戦隊 (エンジンせんたい)ゴーオンジャー (Viêm thần Chiến đội Go-onger), Enjin Sentai Gōonjā?, được dịch là Chiến đội Cơ Động Go-onger[α][β]) là tựa series truyền hình Super Sentai thứ 32 của Toei Company, trình chiếu ngày 17 tháng 2 năm 2008, một tuần sau khi Juken Sentai Gekiranger kết thúc, và kết thúc ngày 8 tháng 2 năm 2009. Bộ phim nằm trong giờ phim Super Hero Time của TV Asahi 2008 bên cạnh Kamen Rider Kiva. Mô típ của series là động vật, công nghiệp xe đua, và môi trường. Bản Mỹ hóa là Power Rangers: R.P.M.

Bộ phim được lồng thuyết minh và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên Go onger – Biệt đội siêu nhân cơ động.

Cụm từ Engine trong tiếng Anh dịch là động cơ nên chữ kanji 炎神 được phiên âm cách đọc theo chữ katakana mà không phải hiragana; nhưng hiểu và đọc theo âm Hán Việt sẽ dịch là Viên thần.

Câu chuyện

Trong số mười một Thế giới Mạng (Braneworld), trong đó thế giới của chúng ta được gọi là Thế giới Loài Người (Human World), tồn tại một thế giới khác được gọi là Thế giới Máy (Machine World). Đây là nơi ở của các Engines, một chủng tộc sinh vật mang hình dáng của các phương tiện đi lại, và cũng là nơi chúng chiến đấu chống lại thế lực của Gaiark, kẻ muốn gây ô nhiễm cho thế giới này. Sau khi thất bại, ba Bộ trưởng Ô Nhiễm của hắn trốn thoát đến Trái Đất và nhận thấy đấy là nơi dễ dàng hơn để biến thiên đường của chúng thành sự thật. Sáu Engines mau chóng đuổi theo bọn chúng đến Thế giới Loài Người, và chọn ra năm con người trẻ tuổi thành bạn đồng hành, họ trở thành các Go-onger. Trong suốt cuộc hành trình, họ đã nhận được sự giúp đỡ của các Go-onWings cũng như các Wings Engines, các Engine Cổ Đại để chống lại Gaiark và những thế lực khác từ các Thế giới Mạng.

Nhân vật

Go-onger:

Esumi Sōsuke (江角 (えすみ) 走輔 (そうすけ) (Giang Cốc Tẩu Phụ), Esumi Sōsuke?)Go-on Red (ゴーオンレッド, Gōon Reddo?)
Vốn là một tay đua nhưng nay nghỉ hưu “non” để làm Go-onger. Là một kẻ cứng đầu và không bao giờ chịu khuất phục, anh luôn luôn ở trong tình trạng “ngày nắng, đêm cũng…nắng” vì thuộc típ người lạc quan. Dù vậy, anh rất tự tin vào khả năng của mình cũng như vào lẽ phải, vì thế bất cứ điều gì trái lẽ phải mà đã bị anh nhắm rồi thì đừng hòng thoát thân. :Vũ khí của Sousuke là “Road Saber”, một thanh kiếm bự với lưỡi kiếm trang trí giống một con đường xa lộ.
  • Cộng sự:
  • Engine Speedor, Engine mang một xe đua nhưng thực ra là loài kền kền ở Machine World. Một khi đã lăn bánh thì không ai bì kịp. Câu cửa miệng: “Doru doru!”. Catchphrase: “Buchigishize! Doru Dorutsu!!”
  • Engine Kishamoth, 1 Engine cổ đại mang motif đầu tàu chạy bằng hơi nước và loài voi ma mút.
  • Engine T-line, cũng là một Engine cổ đại mang motif thân tàu và loài khủng long T-Rex, nối đằng sau Kisamoth.
  • Engine K-line, 1 Engine giống như T-line nhưng mang hình dáng khủng long ba sừng, nối sau T-line.
Kōsaka Ren (香坂 (こうさか) (れん) (Hương Bản Liên), Kōsaka Ren?)Go-on Blue (ゴーオンブルー, Gōon Burū?)
Vốn là tài xế xe buýt, một con người khó hiểu, nói nhiều mà im lặng cũng khá nhiều. Anh là người thông minh và có nhiều kiến thức hiểu biết nhất nhóm, cũng là người có sức khoẻ mạnh nhất nhì trong đội, có lẽ vì thế mà anh được làm cộng sự với Engine bề thế nhất – Bus-on.
Vũ khí của Ren là “Garagge Launcher”, một khẩu đại bác trông giống một căn garage. Ngoài ra, anh cũng nấu ăn rất ngon.
  • Cộng sự: Engine Bus-on, tuy có hình dáng xe bus và có cái mặt vuông vuông thế nhưng lại là sư tử trong Machine World. Thiên về thể lực. Có thói quen nói “OnOn”. Catchphrase: “Ikuzo ! Aniki !!”
Rōyama Saki (楼山 (ろうやま) 早輝 (さき) (Lâu San Tảo Huy), Rōyama Saki?)Go-on Yellow (ゴーオンイエロー, Gōon Ierō?)
Là nhân viên làm công ăn lương ở 1 tiệm bán đồ phụ tùng kiêm sửa chữa xe đua. Cô vốn là một cô gái rất hoạt bát và vui vẻ, tuy vậy vẫn còn khá nhút nhát và hay lo lắng. Tuy vui buồn bất thường là vậy, nhưng Go-on Yellow luôn luôn rạng rỡ nụ cười trên môi và là người mang lại niềm vui cho cả đội. Làm bạn với Bear RV, Engine mang hình dáng xe RV và có sức mạnh tương tự như người bạn Engine của cô. : Vũ khí của Saki là “Racing Bullet”, một viên đạn giống một chiếc xe đua dùng để phóng vào đối thủ với tốc độ cực nhanh.
  • Cộng sự: Engine Bear RV, Engine gấu nhưng motif xe RV, gan dạ và luôn muốn thử sức trên mọi nẻo đường. Hay noí “V V” và catchprhase là “Guts ya de! BeiBei!!”. Trong seri “Kaizoku Sentai Gokaiger”, Bear RV và Speedor đã kết hôn và sinh ra MachFalcon, Engine chim ưng mang motif xe đua F1. MachFalcon sau đó trở thành một thành viên của nhóm Gokaiger.
Jō Hanto ( (じょう) 範人 (はんと) (Thành Phạm Nhân), Jō Hanto?)Go-on Green (ゴーオングリーン, Gōon Gurīn?)
Một thanh niên trẻ, có lẽ trẻ nhì đội sau Saki. Cậu là một người tự do và thân thiện. Hiện làm việc bán thời gian cho nhà hàng Pizzeria. Ngoài ra, Hanto còn là người rất thích đùa. Tuy vậy cậu rất coi trọng vai trò là Go-on Green của mình và luôn tỏ ra có hiệu quả trong những đòn tấn công đòi hỏi tính kĩ thuật cao. Đặc biệt điều khiển xe motor rất giỏi. : Vũ khí của Hanto là “Bridge Axe”, một cây búa khổng lồ mang hình dạng cây cầu.
  • Cộng sự: Engine Barca, Engine cá voi sát thủ nhưng lại ở trên… bờ. Mang hình dáng xe motor và rất nhanh nhẹn. Luôn có “Baru baru” trước hoặc sau câu nói nào đó.
Ishihara Gunpei (石原 (いしはら) 軍平 (ぐんぺい) (Thạch Nguyên Quân Bình), Ishihara Gunpei?)Go-on Black (ゴーオンブラック, Gōon Burakku?)
Nguyên là cảnh sát, là một kẻ khá tự kiêu, luôn muốn trở thành Go-onger tự nhờ vào thực lực bản thân chứ không nhờ ai khác. Luôn tự nghĩ mình là một chiến binh xuất sắc. Vốn là cảnh sát nên tài thiện xạ thì chẳng chê vào đâu được. Tuy vậy, anh có một điểm chung với những Go-onger khác, đó là căm ghét cái ác và tinh thần chính nghĩa luôn đặt lên hàng đầu. :Vũ khí của Gunpei là “Cowl Laser”, một khẩu súng laser.
  • Cộng sự: Engine GunPherd, Engine thuộc giống chó săn. Motif là xe đua nhưng lại làm ra vẻ cho giống xe cảnh sát. “Gan gaan” cũng là một câu cửa miệng quen thuộc.

Go-on Wings:

Sutō Hiroto (須塔 (すとう) 大翔 (ひろと) (Tu Tháp Đại Tường), Sutō Hiroto?)Go-on Gold (ゴーオンゴールド, Gōon Gōrudo?)
Là lãnh đạo của Go-on Wings và anh ruột của Sutou Miu/Go-on Silver. Anh là người khá lạnh lùng, nguyên tắc nhưng là một con người quả cảm và luôn quan tâm tới em gái mình.
  • Cộng sự:
  • Engine Toripter là một chiếc trực thăng mang hình dáng một chú gà (thường gọi là Gà Chiến), khá nhanh nhẹn. Câu cửa miệng: “Bata bata bata”.
  • Engine Jum-Bowhale, 1 Engine mang motif máy bay phản lực và cá voi, ông rất thông minh, thân thiện và là huấn luyện viên của Hiroto và Miu để trở thành Go-on Wings.
Sutō Miu (須塔 (すとう) 美羽 (みう) (Tu Tháp Mỹ Vũ), Sutō Miu?)Go-on Silver (ゴーオンシルバー, Gōon Shirubā?)
Em gái của Hiroto. Là một cô gái xinh xắn và có phong cách ấn tượng, rất thích đi mua sắm. Là một tiểu thư con nhà giàu, sống trong một căn nhà lớn cùng với anh trai. Cô được chọn bởi engine Jetoras và cùng với anh trai mình lập đội Go-on Wings tham gia vào biệt đội cơ động Go-onger để bảo vệ trái đất.
  • Cộng sự: Engine Jetoras là chiếc máy bay chiến đấu mang motif một chú cọp. Luôn nói câu “Ngươi không thể thoát khỏi răng nanh của ta đâu” để chứng tỏ mình rất… oai.

Tập phim

  1. Nhân danh chính nghĩa (正義ノミカタ, Seigi no Mikata?)
  2. Những gã liều lĩnh (無茶ナヤツラ, Mucha na Yatsura?)
  3. Căn cứ điều tra (捜査ノキホン, Sōsa no Kihon?)
  4. Chiến hữu rắc rối (炎神トラブル, Enjin Toraburu?)
  5. Thỉnh thoảng là Bà mẹ hiền!? (時々オカン!?, Tokidoki Okan!??)
  6. Trái tim thiếu nữ (乙女ノココロ, Otome no Kokoro?)
  7. Chiến hữu – cộng sự (相棒アミーゴ, Aibō Amīgo?)
  8. Điều kỳ diệu nhất (最高ノキセキ, Saikō no Kiseki?)
  9. Ngày mai sẽ đến (明日ガアルサ, Ashita ga Arusa?)
  10. Sẵn sàng tấn công! (発車オーライ, Hassha Ōrai?)
  11. Giắc cắm sóng điện (電波ジャック, Denpa Jakku?)
  12. Sosuke là người xấu sao!? (走輔バンキ!?, Sōsuke Banki!??)
  13. Chàng trai hào hiệp (侠気マンタン, Otokogi Mantan?)
  14. Hồi hộp mỗi ngày (毎日ドキドキ, Mainichi Doki Doki?)
  15. Động cơ chết máy (炎神ストール, Enjin Sutōru?)
  16. Khôi phục danh dự (名誉バンカイ, Meiyo Bankai?)
  17. Đôi cánh chính nghĩa (正義ノツバサ, Seigi no Tsubasa?)
  18. Anh hùng đời thường (庶民ヒーロー, Shomin Hīrō?)
  19. Tấm chân tình của Gunpei (軍平ノホンネ, Gunpei no Honne?)
  20. Huynh đệ tương tàn!? (兄妹バトル!?, Kyōdai Batoru!??)
  21. Những đứa trẻ to xác (幼稚ナヤツラ, Yōchi na Yatsura?)
  22. Ước nguyện cuối cùng (最後ノノゾミ, Saigo no Nozomi?)
  23. Tên phản tặc liều lĩnh (暴走ヒラメキ, Bōsō Hirameki?)
  24. Nụ cười đầu tiên (最初ノエガオ, Saisho no Egao?)
  25. Tạm biệt mẹ (母上(オカン)サヨナラ, Okan Sayonara?)
  26. Chuyện tình yêu (恋愛カンケイ, Ren’ai Kankei?)
  27. Cháu gái của Hant!? (孫娘ハント!?, Magomusume Hanto!??)
  28. Chiến hữu Gunpei (相棒グンペイ, Aibō Gunpei?)
  29. Ngăn cản Hiroto (大翔ヲトメロ, Hiroto o Tomero?)
  30. Cú đấm tình bạn (友情ノパンチ, Yūjō no Panchi?)
  31. Thần tượng trình làng (歌姫(アイドル)デビュー, Aidoru Debyū?)
  32. Cuộc truy tìm kho báu (秘宝ヲサガセ, Hihō o Sagase?)
  33. Cỗ máy nguyên thủy (原始エンジン, Genshi Enjin?)
  34. Người phụ nữ ma quái (悪魔ナオンナ, Akuma na Onna?)
  35. Hẹn ước chiến hữu cơ động (炎神ノキズナ, Enjin no Kizuna?)
  36. Sosuke… Eternally (走輔…トワニ, Sosuke… Bất diệt?)
  37. Engine Banki!? (炎神バンキ!?, Xe cơ động xấu xa!??)
  38. Cô gái chân thật (乙女ノホンキ, Otome no Honki?)
  39. Những đứa trẻ nhớ nhà (郷愁ノコドモ, Kyōshū no Kodomo?)
  40. Tướng quân trở lại (将軍フッカツ, Shōgun Fukkatsu?)
  41. Bí quyết chăm sóc trẻ em (育児ノススメ, Ikuji no Susume?)
  42. Bí mật trường học (学園ノヒミツ, Gakuen no Himitsu?)
  43. Tổng vệ sinh cuối năm (年末オソウジ, Nenmatsu Osōji?)
  44. Vệ sĩ đêm giáng sinh (聖夜ヲマモレ, Seiya wo Mamore?)
  45. Giấc mơ đầu năm!? (初夢キカク!?, Hatsuyume Kikaku!??)
  46. Bomper đi bụi (家出ボンパー, Iede Bonpā?)
  47. Cải tổ nội các (内閣カイゾウ, Naikaku Kaizō?)
  48. Giải tán chính nghĩa (正義カイサン, Seigi Kaisan?)
  49. Trận chiến cuối cùng (最終ケッセン, Saishū Kessen?)
  50. Con đường chính nghĩa (正義ノロード, Seigi no Rōdo?)

Tập đặc biệt: It’s a Seminar! Everyone GO-ON!! (セミナールだよ!全員GO-ON!!, Semināru da yo! Zen’in Gōon!!?)

Phim

Boom Boom! Bang Bang! GekijōBang!!

Go-onger vs. Gekiranger

Shinkenger vs. Go-onger

Engine Sentai Go-onger: 10 Years Grand Prix

Diễn viên

  • Sōsuke Esumi/Go-on Red: Yasuhisa Furuhara (古原 靖久, Furuhara Yasuhisa?)
  • Renn Kōsaka/Go-on Blue: Shinwa Kataoka (片岡 信和, Kataoka Shinwa?)
  • Saki Rōyama/Go-on Yellow: Rina Aizawa (逢沢 りな, Aizawa Rina?)
  • Hant Jō/Go-on Green: Masahiro Usui (碓井 将大, Usui Masahiro?)
  • Gunpei Ishihara/Go-on Black: Kenji Ebisawa (海老澤 健次, Ebisawa Kenji?)
  • Hiroto Sutō/Go-on Gold: Hidenori Tokuyama (徳山 秀典, Tokuyama Hidenori?)
  • Miu Sutō/Go-on Silver: Yumi Sugimoto (杉本 有美, Sugimoto Yumi?)
  • Kegalesia: Nao Oikawa (及川 奈央, Oikawa Nao?)
    • Oikawa also had a cameo appearance in the final episode as a customer at Saki’s bakery.

Diễn viên phục trang

  • Go-on Red, Engine-Oh, Engine-Oh G6, Engine-Oh G9, Engine-Oh G12: Hirofumi Fukuzawa (福沢 博文, Fukuzawa Hirofumi?)
  • Go-on Blue: Yoshifumi Oshikawa (押川 善文, Oshikawa Yoshifumi?)
  • Go-on Yellow: Sanae Hitomi (人見 早苗, Hitomi Sanae?)
  • Go-on Green: Yasuhiro Takeuchi (竹内 康博, Takeuchi Yasuhiro?)
  • Go-on Black: Yasuhiko Imai (今井 康彦, Imai Yasuhiko?)
  • Go-on Gold: Jun Watanabe (渡辺 淳, Watanabe Jun?)
  • Go-on Silver: Mizuho Nogawa (野川 瑞穂, Nogawa Mizuho?)
  • Yogostein: Riichi Seike (清家 利一, Seike Riichi?)
  • Kitaneidas, GunBir-Oh: Hideaki Kusaka (日下 秀昭, Kusaka Hideaki?)
  • Hiramechimedes, Seiku-Oh, Go-Roader GT: Yūichi Hachisuka (蜂須賀 祐一, Hachisuka Yūichi?)
  • Yogoshimacritein: Jiro Okamoto (岡元 次郎, Okamoto Jiro?)
  • Barbaric Machine Beasts: Toshihiro Ogura (小倉 敏博, Ogura Toshihiro?)

Tham khảo

  1. ^ .mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}“Goonger – Biệt đội siêu nhân cơ động 1”.
  2. ^ “古原 靖久 プロフィール”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ “片岡信和プロフィール”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  4. ^ “逢沢りなとは: はてなダイアリー”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ “WE!マイページ: 碓井将大”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  6. ^ “CUBE Group”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  7. ^ a b “ニュース-ORICON STYLE-”. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ “【サブカル最前線】初の平成生まれも…新戦隊「ゴーオンジャー」発表会 (2/3ページ): MSN産経ニュース”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.

Liên kết ngoài

  • Engine Sentai Go-onger ở TV Asahi (tiếng Nhật)
  • Engine Sentai Go-onger ở Toei (tiếng Nhật)
  • Engine Sentai Go-onger ở Columbia Music Entertainment (tiếng Nhật)
  • Super-Sentai.net (tiếng Nhật)
  • Engine Blog[liên kết hỏng] – Blog chính thức của diễn viên (tiếng Nhật)
  • Kiva-Go.jp – Wed chính thức của phim điện ảnh (tiếng Nhật)
Tiền nhiệm:
Gekiranger
Super Sentai
2008 – 2009
Kế nhiệm:
Shinkenger


<!–esi –>

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Engine_Sentai_Go-onger&oldid=69820430”

Câu hỏi về Engine Sentai Go-onger

Nếu có bắt kỳ câu hỏi nào về bài viết Engine Sentai Go-onger là gì? hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau

Bài viết Engine Sentai Go-onger là gì? được mình và team tổng hợp từ Wikipedia. Nếu thấy bài viết Engine Sentai Go-onger là gì? giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé!

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Engine_Sentai_Go-onger

Leave a Comment